I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC (VDNC)
1. Đặc điểm chung
- Bệnh Viêm da nổi cục (tên tiếng Anh là Lumpy Skin Disease, viết tắt là LSD), còn được gọi là bệnh Da sần, là bệnh truyền nhiễm do một loại vi rút thuộc họ Poxviridae gây ra trên trâu, bò.
- Vi rút Viêm da nổi cục không lây nhiễm và không gây bệnh trên người.
- Đường truyền lây chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi, ruồi, ve; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch và qua tiếp xúc trực tiếp.
- Bệnh thường xảy ra theo mùa, chủ yếu vào những tháng có thời tiết ấm, khi côn trùng hoạt động mạnh và phong phú nhất, gây thiệt hại về năng suất do sản lượng sữa giảm mạnh, giảm khả năng sinh sản, sảy thai, tổn thương da, giảm tăng trọng, gia súc có thể chết, gây tổn thất về kinh tế do hạn chế vận chuyển và thương mại.
2. Đặc điểm của vi rút gây bệnh
- Vi rút gây bệnh VDNC thuộc họ Poxviridae, chi Capripoxvirus, cùng chi với vi rút gây bệnh Đậu trên dê, cừu.
- Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 550C trong 2 giờ, 650C trong 30 phút. Vi rút có thể được hồi phục từ những nốt sần trên da được giữ ở nhiệt độ -800C trong 10 năm và dịch nuôi cấy mô nhiễm vi rút được bảo quản ở nhiệt độ 40C trong 6 tháng.
- Vi rút nhạy cảm với môi trường pH kiềm hoặc a xít; có thể tồn tại ở môi trường pH = 6,6 - 8,6 trong 5 ngày ở nhiệt độ 370C.
- Hóa chất sử dụng để diệt vi rút VDNC bao gồm ether (20%), chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), hợp chất amoni bậc bốn (0,5%) và một số chất tẩy rửa như sodium dodecyl sulphate.
- Vi rút VDNC rất ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô. Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và chất tẩy rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, vi rút có thể tồn tại trong nhiều tháng.
3. Đặc điểm dịch tễ
Động vật mẫn cảm với vi rút VDNC là trâu, bò. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 10-20%, tỷ lệ chết khoảng 1-5%. Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 4-14 ngày.
Côn trùng chân đốt được xem là véc tơ truyền bệnh VDNC. Mặc dù đến nay chưa xác định được véc tơ truyền bệnh cụ thể, muỗi, ruồi cắn và ve đực có thể đóng vai trò quan trọng trong việc làm lây truyền vi rút. Vai trò của các véc tơ truyền bệnh là khác nhau giữa các khu vực địa lý khác nhau, phụ thuộc vào nguồn và đặc điểm của mỗi loại véc tơ. Trâu, bò đực nhiễm bệnh có thể bài thải vi rút qua tinh dịch; tuy nhiên đến nay vẫn chưa có bằng chứng về đường lây truyền bệnh Viêm da nổi cục thông qua tinh dịch. Ngoài ra, cũng chưa rõ có hay không việc truyền lây vi rút qua đường thức ăn và nước uống nhiễm mềm bệnh. Tiếp xúc trực tiếp được cho là không đóng vai trò quan trọng trong lây truyền vi rút Viêm da nổi cục.
Các nốt sần và vảy da chưa một lượng vi rút VDNC tương đối cao. Vi rút có thể được phân lập từ những bệnh phẩm này trong 35 ngày và có thể lâu hơn. Vi rút có thể được phân lập từ máu, nước bọt, dịch tiết ở mắt, mũi và tinh dịch. Vi rút được tìm thấy trong máu khoảng 7-21 ngày sau khi nhiễm bệnh, với mức độ thấp hơn so với trong các nốt sần ở da tại cùng thời điểm lấy mẫu. Sự bài thải của vi rút trong tinh dịch có thể kéo dài tới 42 ngày. Cũng có bằng chứng về sự lây truyền vi rút qua nhau thai. Trong một số trường hợp, động vật mang mầm bệnh không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhưng mang vi rút trong máu và có thể truyền bệnh cho động vật khỏe thông qua côn trùng hút máu.
4. Triệu chứng, bệnh tích
Trâu, bò mắc bệnh thường có những dấu hiệu dưới đây:
- Sốt cao, có thể trên 41°C, bỏ ăn, suy nhược và gầy yếu.
- Giảm khả năng tiết sữa rõ rệt ở gia súc đang cho con bú;
- Viêm mũi, viêm kết mạc và tiết nhiều nước bọt;
- Sưng hạch bạch huyết bề mặt (hạch trước vai, hạch sau đùi).
- Hình thành các nốt sần có đường kính từ 2 - 5 cm, đặc biệt là ở da đầu, cổ, chân, bầu vú, cơ quan sinh dục và đáy chậu trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu phản ứng sốt. Các nốt sần này có hình tròn, chắc và nhô cao trên da, mô dưới da và đôi khi cả các cơ bên dưới.
- Các nốt sần lớn có thể bị hoại tử và cuối cùng là xơ hóa và tồn tại trong vài tháng; để lại các vết sẹo có thể tồn tại vĩnh viễn.
- Các mụn nước, vết hoại tử và vết loét có thể xuất hiện ở màng nhầy của miệng và đường tiêu hóa cũng như trong khí quản và phổi.
- Chân và các bộ phận vùng bụng khác của cơ thể, như bao da, ức, bìu và âm hộ, có thể bị tiết dịch, khiến con vật không muốn di chuyển.
- Bò đực có thể bị vô sinh vĩnh viễn hoặc tạm thời.
- Bò mang thai có thể sảy thai và động dục trong vài tháng.
- Một số động vật bị bệnh không biểu hiện triệu chứng nhưng mang virus trong máu và có thể truyền bệnh cho động vật khỏe thông qua côn trùng hút máu.
(có hình ảnh triệu chứng bệnh gửi kèm hướng dẫn)
5. Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán sơ bộ tại thực địa dựa trên những biểu hiện như sốt và các nốt sần đặc trưng trên da trâu, bò mắc bệnh.
Chẩn đoán tại thực địa cần được xác nhận bằng xét nghiệm trong phòng thí nghiệm các mẫu da tổn thương, vảy, máu được chống đông bằng chất EDTA hoặc gạc nước bọt. Vảy và da dễ thu mẫu và có thể không cần bảo quản trong môi trường vận chuyển để gửi đi xét nghiệm, những mẫu bệnh phẩm này có thể để trong ống lấy mẫu sạch hoặc các loại dụng cụ an toàn khác.
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH VDNC
1. Đối với địa phương đã có gia súc có biểu hiện của bệnh, có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Viêm da nổi cục
- Tổ chức cách ly toàn bộ gia súc chưa có biểu hiện của bệnh viêm da nổi cục; nuôi nhốt trâu, bò, dê, cừu tại các khu vực có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh.
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng… liên tục trong vòng 3 tuần tại các hộ chăn nuôi có gia súc có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh, đồng thời tổng vệ sinh phun sát trùng toàn bộ các vùng có nguy cơ cao, xung quanh hộ chăn nuôi có gia súc bị bệnh.
- Khoanh vùng dịch, chỉ đạo các hộ dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, không được vận chuyển gia súc ra, vào vùng dịch để hạn chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
- Tổ chức rà soát, thống kê các hộ chăn nuôi trâu, bò, dê cừu trên địa bàn trong đó lưu ý ghi rõ thông tin tình trạng gia súc khỏe mạnh, gia súc có biểu hiện bị bệnh, thời gian xuất hiện các triệu chứng của bệnh, tình trạng xuất bán, giết mổ, vận chuyển gia súc ra khỏi địa bàn xã.
- Tổ chức kê khai số lượng gia súc, đề nghị hộ chăn nuôi trên địa bàn xã có dịch cam kết không bán chạy, không giết mổ, không vứt xác gia súc chết, gia súc bị bệnh ra môi trường.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, hướng dẫn người dân chủ động giám sát gia súc có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh, kịp thời phát hiện báo cáo chính quyền, thu y viên và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, hằng ngày tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng hoặc sử dụng vôi bột để sát trùng khu vực nuôi.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các hộ dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống bệnh viêm da nổi cục theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Cập nhật thông tin báo cáo tình hình bệnh viêm da nổi cục về UBND huyện qua Phòng nông nghiệp và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trước 16h00 hằng ngày.
2. Đối với các địa phương chưa có gia súc có biểu hiện của Viêm da nổi cục
- Tổ chức thống kê toàn bộ các hộ chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê) trên địa bàn.
- Hướng dẫn người chăn nuôi chủ động giám sát gia súc, kịp thời phát hiện các trường hợp gia súc có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh, báo cáo chính quyền, cơ quan thú y và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng hoặc sử dụng vôi bột để sát trùng khu vực nuôi.
- Chỉ nhập, tiếp nhận gia súc rõ nguồn gốc, đã qua kiểm dịch theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, bao gồm tiêm các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Hướng dẫn người chăn nuôi và chủ động giám sát. Trường hợp phát hiện gia súc nghi mắc bệnh Viêm da nổi cục, phối hợp với cơ quan thú y chủ động lấy mẫu gửi đến các phòng thử nghiệm của Cục Thú y để xét nghiệm.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và các giải pháp cụ thể về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục.